Duới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề từ đồng âm trong bài rắn đầu biếng học hay nhất khủng long do chính tay đội ngũ chúng tôi biên soạn và tổng hợp:

CÔ NÀNG MỚI Ở TRƯỜNG – Âm Nhạc Học Đường Cùng La La Cuộc Sống Muôn Màu

Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới …

1. Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới …

  • Tác giả: khủng long tuyensinh247.com

  • Ngày đăng khủng long : 18/8/2021

  • Lượt xem: khủng long 31865

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 3 ⭐ ( 74279 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 4 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới đây đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ:Chẳng phải liu điu cũng giống nhà.Rắn đầu biếng học lẽ không thaThẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹNay thét mai gầm rát cổ chaRáo mép chỉ quen tuồng nói dốiLằn lung cam chịu dấu roi daTừ nay Trâu Lỗ xin gắng họcKẻo hổ mang dang tiếng thế gia.

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm:

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/bai-tho-ran-dau-bieng-hoc-tuong-truyen-la-cua-le-quy-don-duoi-/1698753100

Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới …

2. Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới …

  • Tác giả: khủng long tuyensinh247.com

  • Ngày đăng khủng long : 5/5/2021

  • Lượt xem: khủng long 4282

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 1 ⭐ ( 27504 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 5 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới đây đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ:Chẳng phải liu điu cũng giống nhà.Rắn đầu biếng học lẽ không thaThẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹNay thét mai gầm rát cổ chaRáo mép chỉ quen tuồng nói dốiLằn lung cam chịu dấu roi daTừ nay Trâu Lỗ xin gắng họcKẻo hổ mang dang tiếng thế gia.

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới đây đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ: Chẳng phải liu điu cũng giống nhà. Rắn đầu biếng học lẽ không tha Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ Nay thét mai gầm rát cổ cha Ráo mép chỉ ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/bai-tho-ran-dau-bieng-hoc-tuong-truyen-la-cua-le-quy-don-duoi-/1698753101

Môn Văn Lớp: 5 1 . Bài thơ Rắn đầu biếng học tương truyền là của …

3. Môn Văn Lớp: 5 1 . Bài thơ Rắn đầu biếng học tương truyền là của …

  • Tác giả: khủng long maplebear.vn

  • Ngày đăng khủng long : 14/3/2021

  • Lượt xem: khủng long 41859

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 5 ⭐ ( 34022 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 1 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Môn Văn Lớp: 5 Giúp em bài này với ạ: 1 . Bài thơ Rắn đầu biếng học tương truyền là của Lê Quy Đôn dưới đây đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ :

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Môn Văn Lớp: 5 Giúp em bài này với ạ: 1 . Bài thơ Rắn đầu biếng học tương truyền là của Lê Quy Đôn dưới đây đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ : Chẳng phải liu diu cũng giống nhà Rằn đầu biếng học lẽ không tha Thẹn đèn đổ lửa đau lòng mẹ…

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/mon-van-lop-5-1–bai-tho-ran-dau-bieng-hoc-tuong-truyen-la-cua-/1698753102

Bài Rap Tóm Tắt Lý Thuyết Vật Lý Lớp 12 phần 1 – Zarily

  • Tác giả: khủng long MaiciTV

  • Ngày đăng khủng long tải: khủng long 2022-07-15

  • Lượt xem : khủng long 41619

  • Độ phân giải video : khủng long 1080p

  • Đánh giá video: khủng long 5 ⭐ ( 18292 lượt đánh giá khủng long )

  • Đánh giá cao nhất: khủng long 5 ⭐

  • Đánh giá thấp nhất: khủng long 3 ⭐

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha ...

4. Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha …

  • Tác giả: khủng long khoahoc.vietjack.com

  • Ngày đăng khủng long : 13/5/2021

  • Lượt xem: khủng long 32508

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 5 ⭐ ( 84998 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 2 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Đọc bài thơ trong SGK trang 165 và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.Thẹn đầu hổ lửa đau lòng mẹ,Nay thét mai gầm rát cổ cha.Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.Từ nay Trâu Lỗ(a) chăm nghề học,Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.(Lê Quý Đôn)

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Jun 17, 2020 · Đọc bài thơ trong SGK trang 165 và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.Thẹn đầu hổ lửa đau lòng mẹ,Nay thét mai gầm rát cổ cha.Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.Từ nay Trâu Lỗ(a) chăm nghề học ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/chang-phai-liu-diu-van-giong-nha-ran-dau-bieng-hoc-chang-ai-tha-/1698753103

Về bài thơ Rắn đầu biếng học ~ Chuyện phố - Blogger

5. Về bài thơ Rắn đầu biếng học ~ Chuyện phố – Blogger

  • Tác giả: khủng long chuyenpho.blogspot.com

  • Ngày đăng khủng long : 23/8/2021

  • Lượt xem: khủng long 67590

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 2 ⭐ ( 40715 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 4 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long T rang Diễn đàn của báo Văn nghệ Công an ngày 9/4/2013 đăng bài “ Có thể tin bài thơ “Rắn đầu biếng học” là của Lê Quý Đôn được không? ” …

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Nov 29, 2013 · Về bài thơ Rắn đầu biếng học. 10:26 Góc suy tư , Nhặt trên phố , thơ , văn học No comments. T rang Diễn đàn của báo Văn nghệ Công an ngày 9/4/2013 đăng bài “ Có thể tin bài thơ “Rắn đầu biếng học” là của Lê Quý Đôn được không? ” của ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/ve-bai-tho-ran-dau-bieng-hoc–chuyen-pho—blogger/1698753104

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

6. Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

  • Tác giả: khủng long giaoductanphu.edu.vn

  • Ngày đăng khủng long : 24/8/2021

  • Lượt xem: khủng long 56751

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 5 ⭐ ( 39408 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 2 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Đọc bài thơ trong SGK trang 165 và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Đọc bài thơ trong SGK trang 165 và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ Câu hỏi: Đọc bài thơ trong SGK trang 165 và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,Rắn đầu biếng học…

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/chang-phai-liu-diu-van-giong-nha-ran-dau-bieng-hoc-chang-ai-tha/1698753105

( subliminal) Combo thi cử📝 Angela diamond 시안 🦄. ( có thể nghe khi học)

  • Tác giả: khủng long Angela Diamond

  • Ngày đăng khủng long tải: khủng long 2022-07-15

  • Lượt xem : khủng long 36150

  • Độ phân giải video : khủng long 1080p

  • Đánh giá video: khủng long 4 ⭐ ( 80597 lượt đánh giá khủng long )

  • Đánh giá cao nhất: khủng long 5 ⭐

  • Đánh giá thấp nhất: khủng long 1 ⭐

Họa thơ : Rắn Đầu Biếng Học Của học giả Lê quý Đôn

7. Họa thơ : Rắn Đầu Biếng Học Của học giả Lê quý Đôn

  • Tác giả: khủng long www.daovien.net

  • Ngày đăng khủng long : 4/2/2021

  • Lượt xem: khủng long 47788

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 4 ⭐ ( 61827 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 3 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Bài viết về Họa thơ : Rắn Đầu Biếng Học Của học giả Lê quý Đôn. Đang cập nhật…

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Dec 16, 2011 · RẮN ĐẦU BIẾNG HỌC Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học lẽ không tha. Thẹn đèn, hổ lửa, đau lòng mẹ, Nay thét, mai gầm, rát cổ cha. Ráo mép chỉ quen lời lếu láo, Lằn lưng cam chịu vệt năm ba. Từ nay Châu Lỗ ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/hoa-tho–ran-dau-bieng-hoc-cua-hoc-gia-le-quy-don/1698753106

tieuhocyenso.edu.vn

8. tieuhocyenso.edu.vn

  • Tác giả: khủng long tieuhocyenso.edu.vn

  • Ngày đăng khủng long : 20/3/2021

  • Lượt xem: khủng long 25191

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 5 ⭐ ( 78555 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 5 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Bài viết về tieuhocyenso.edu.vn. Đang cập nhật…

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Câu 1. Bài thơ “Rắn đầu biếng học” tương truyền là của Lê Quý Đôn dưới đây đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ (gạch chân dưới những từ đồng âm trong bài thơ):. Chẳng phải liu điu cũng giống nhà. Rắn đầu biếng học lẽ không tha. Thẹn đèn hổ ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/tieuhocyensoeduvn/1698753107

Rắn đầu biếng học - Lê Quý Đôn - Website của ... - Violet

9. Rắn đầu biếng học – Lê Quý Đôn – Website của … – Violet

  • Tác giả: khủng long buivanhuybvh.violet.vn

  • Ngày đăng khủng long : 20/1/2021

  • Lượt xem: khủng long 86696

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 3 ⭐ ( 4801 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 1 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Bài viết về Rắn đầu biếng học – Lê Quý Đôn – Website của … – Violet. Đang cập nhật…

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Jul 14, 2011 · Bài thơ & ảnh các loại rắn Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà! Rắn đầu biếng học quyết không tha! Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ! Nay thét, mai gầm rát cổ cha! Ráo mép chỉ quen tuồng lếu láo! Lằn lưng chẳng khỏi vết roi da! Từ nay ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/ran-dau-bieng-hoc—le-quy-don—website-cua—-violet/1698753108

Đồng dao cho em Cắc cắc tùng tùng Học hỏi điều hay

  • Tác giả: khủng long ETS – Sách hay cho con

  • Ngày đăng khủng long tải: khủng long 2022-07-15

  • Lượt xem : khủng long 459393

  • Độ phân giải video : khủng long 1080p

  • Đánh giá video: khủng long 5 ⭐ ( 56369 lượt đánh giá khủng long )

  • Đánh giá cao nhất: khủng long 5 ⭐

  • Đánh giá thấp nhất: khủng long 5 ⭐

Con rắn trong bài thơ kỳ lạ của Lê Quý Đôn

10. Con rắn trong bài thơ kỳ lạ của Lê Quý Đôn

  • Tác giả: khủng long tadri.org

  • Ngày đăng khủng long : 24/3/2021

  • Lượt xem: khủng long 12459

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 2 ⭐ ( 70732 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 2 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long Bài viết về Con rắn trong bài thơ kỳ lạ của Lê Quý Đôn. Đang cập nhật…

  • Khớp với kết quả khủng long tìm kiếm: Nov 26, 2014 · Thuở nhỏ, cậu bé Lê Danh Phương (tên đầu tiên của Lê Quý Đôn) rất cứng đầu và biếng học. Cha Phương quở trách, buộc cậu làm một bài thơ trong đó phải có điều gì liên quan đến sự cứng đầu, cứng cổ để tạ tội. Phương vâng lời và đọc ngay một bài có tên là ……

  • Link bài viết: khủng long https://trumgiatla.com/hot-nhat/con-ran-trong-bai-tho-ky-la-cua-le-quy-don/1698753109

Giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

11. Giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

  • Tác giả: khủng long thduclong.ductho.edu.vn

  • Ngày đăng khủng long : 12/7/2021

  • Lượt xem: khủng long 50790

  • Xếp hạng khủng long : khủng long 2 ⭐ ( 22503 lượt đánh giá khủng long )

  • Xếp hạng khủng long cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng khủng long thấp nhất: 4 ⭐

  • Tóm tắt: khủng long GIÚP HỌC SINHPHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ NHIỀU NGHĨA.**************A. ĐẶT VẤN ĐỀ.I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀINhư chúng ta đã biết, mục tiêu dạy học môn Lớp 5 là lớp cuối cấp Tiểu học, hoàn thành mục tiêu đặt ra cho môn Tiếng Việt ở toàn cấp là:  + Hình thành và phát tiển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.  + Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá và văn học Việt Nam và nước ngoài.  + Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.Ở lớp 5, mục tiêu trên được cụ thể hoá thành những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng đối với học sinh rất rõ ràng về các lĩnh vực như : nghe, nói, đọc, viết, kiến thức Tiếng Việt và văn học thể hiện trong chương trình SGK theo từng chủ điểm và từng phân môn.Về từ vựng, mở rộng vốn từ theo chủ điểm, biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng, một số thành ngữ; hiểu và bước đầu vận dụng được kiến thức về nghĩa  của từ ( các hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa, chuyển nghĩa, đồng âm) vào việc hiểu văn bản văn học và thực hành nói, viết.  Nhưng  như  chúng ta đã  biết“ phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”, quả đúng như vậy, học ngữ pháp Việt Nam đã khó, dạy còn khó hơn và dạy cho học sinh Tiểu học còn khó hơn nữa. Bởi vì vốn sống, vốn hiểu biết, khả năng tư duy của các em còn hạn chế mà môn Tiếng Việt lại là môn cần có các yếu tố trên. Chính vì vậy khi dạy kiến thức Tiếng Việt nói chung, dạy phần từ vựng nói riêng chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là việc phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Với khái niệm đơn giản về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ở SGK lớp 5 các em cứ ngỡ rằng từ đồng âm và từ nhiều nghĩa giống nhau.Ví dụ: Khi đọc các câu sau học sinh không phân biệt được những từ  “ đường ”nào là đồng âm, những từ “ đường ”nào là nhiều nghĩa.                          1. Đường sông Lam ngọt quá!                          2. Đường dây điện này kiên cố thật.                          3. Ngoài đường, xe cộ qua lại tấp nập. Học sinh vô cùng lúng túng khi xác định từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Chính vì vậy tôi cố gắng tìm tòi, tham khảo tài liệu tìm biện pháp giúp học sinh dễ dàng phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩaII. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Giúp chúng ta thấy roc vị trí quan trọng của việc phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.2. Giúp học sinh tìm hiểu kiến thức nội dung bài một cách nhẹ nhàng sâu sắc.III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU+ Học sinh lớp 5;+ Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU+ Tài liệu về kiến thức Tiếng Việt.+ Phương pháp thực nghiệm.+ Phương pháp điều tra.+ Phương pháp thực nghiệm.B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.I. Cơ sở lí luận:          Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa SGK đó nờu khài niệm rất rừ ràng nhưng khi thực hành phân biệt, xác định từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong văn bản cụ thể thỡ cú nhiều trường hợp giáo viên cũng như học sinh vẫn đễ nhầm lẫn. Vậy chúng ta phải nắm vững đặc điểm, cỏ chế tạo từ nói chung và cơ chế tạo từ đồng âm, từ nhiều nghĩa nói riêng trong Tiếng Việt. Trong Tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác, từ có chức năng đinhm danh sự vật. Từ Tiếng Việt có đặc điểm là: Tính không lí do và không biến đổi hỡnh thỏi. Cấu tạo từ gồm hai mặt đó là nội dung( nghĩa của từ) và hỡnh thức ( õm thanh, chữ viết). Cỏc từ khỏc nhau chớnh là khỏc nhau về nội dung và hỡnh thức cấu tạo từ. Tuy nhiờn trong thực tế, số lượng từ là có hạn trong khi sự vật, hiện tượng lại hết sức da dạng phong phú và luôn phát sinh, phát triển cùng cuộc sống. Hiện tượng từ đồng âm và từ nhiều nghĩa chính là cách để giải quyết mâu thuẩn này. Cụ thể là:+ Nhiều sự vật, hiện tượng được gọi chung một tên mà không có, không cần bất cứ lí do nào ( từ đồng âm).+ Gọi tên các sự vật, hiện tượng mới phát sinh dựa trên các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng đó cú trước đó( từ nhiều nghĩa)+ Như vậy, hiện tượng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa có nguyên nhân và cơ sở khoa học   là do Tiếng Việt có đặc điểm là tính chất không có lí do và không biến đổi hỡnh thỏi. Ta dễ dàng nhận thấy các từ đồng âm chỉ giống nhau về hỡnh thức (õm thanh, chữ viết) nhưng khác nhau hoàn toàn về nội dung (nghĩa của từ). Chúng ta không thể xác định được từ nào xuất hiện trước, từ nào xuất hiện sau. Cũn đối với từ nhiều nghĩa ngoài việc giống nhau về hỡnh thức (õm thanh, chữ viết) cũn cú mối liờn hệ về nghĩa và ta hoàn toàn cú thể xỏc dịnh được từ gốc (có trước) và các từ phát sinh (có sau). Dưới đây là ví dụ về cơ chế tạo từ mới dựa trên các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng đó cú trước đó. Để học sinh có thể xác định được một cách dễ dàng giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là người giáo viên chúng ta phải tỡm tũi suy nghĩ và cú biện phỏp cụ thể.II. Cơ sở thực tiễn:          Hầu hết học sinh lớp 5 khi học các tiết luyện từ và câu về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể là:+ Khó khăn trong việc giải các nghĩa từ, học sinh còn giải nghĩa từ sai, lúng túng và còn lủng củng.+ Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa còn mơ hồ định tính.+ Phân biệt nghĩa gốc và một số nghĩa chuyển của từ còn sai nhiều.+ Đặt câu có sử dụng từ đồng âm và từ nhiều nghĩa chưa chính xác chưa hay chưa đúng với nghĩa yêu cầu.Cũn về phớa giỏo viờn, trong quá trình dạy học các bài này, mỗi giáo viên đều làm đúng vai trò hướng dẫn tổ chức học sinh.  Tuy nhiên do thời  lượng  một tiết học có hạn nên giáo viên chưa lồng ghép liên hệ phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học. Do đó, sau các bài học đó học sinh chỉ nắm được kiến thức về nội dung học một cách tách bạch. Có khi giáo viên còn khó khăn khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể ngoài SGK để minh hoạ phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.          Trong thực tế, học sinh làm các bài tập về từ đồng âm nhanh và ít sai hơn khi học bài tập từ nhiều nghĩa, cũng có thể do từ đồng nghĩa trừu tượng hơn. Đặc biệt khi cho học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các nghĩa của từ nhiều nghĩa trong một số văn cảnh thì đa số học sinh lúng túng và làm bài chưa đạt yêu cầu. Khi lồng ghép để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì chất lượng bài làm yếu hơn.III. Những kiến thức cần ghi nhớ.Khi nghiên cứu vấn đề nghĩa của từ, người ta thấy có khá nhiều yếu tố liên quan tới việc hình thành nghĩa của từ, như: hình thức ngữ âm của từ, sự vật hiện tượng được gọi tên, khái niệm được từ biểu thị, những yếu tố thuộc hệ thống ngôn ngữ chi phối, liên quan đến nghĩa của từ; tình cảm, thái độ, ý thức tư tưởng, cách cảm nghĩ của người  sử dụng ngôn ngữ, văn cảnh mà từ xuất hiện…Trong các nhân tố nói trên, những nhân tố được coi là quan trọng nhất liên qua tới việc hình thành nghĩa từ vựng của từ là sự vật, hiện tượng được gọi tên, khái niệm được từ biểu thị và những yếu tố thuộc hệ thống ngôn ngữ.Sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan phản ánh vào tư duy con người thành các khái niệm ( về sự vật hiện tượng). Các khái niệm ấy đi vào hệ thống ngôn ngữ, được ngôn ngữ hoá, trở thành nghĩa của từ. Lúc đó nghĩa của từ là hiện tượng ngôn ngữ tồn tại trong khuôn khổ của một hệ thống ngôn ngữ nhất định.Trong quá trình phát triển của lịch sử, của xã hội nảy sinh thêm nhiều sự vật, hiện tượng mới. Để làm tròn chức năng làm công cụ giao tiếp và tư duy của mình, ngôn ngữ cũng phải sáng tạo thêm các từ mới để biểu thị những sự vật hiện tượng mới. Ngôn ngữ phát triển theo hai con đường:Thứ nhất, sáng tạo thêm những từ mới, những hình thức âm thanh mới.Thứ hai, tạo thêm những nghĩa mới cho những từ có sẵn để chỉ những sự vật, hiện tượng mới. Con đường phát triển này của từ vựng đã tạo nên các từ nhiều nghĩa. Nhưng trong Tiếng Việt, qua thực tế, lớp từ nhiều nghĩa rất dễ nhầm lẫn với từ đồng âm.Như vậy, chúng ta hơn ai hết là những thầy cô giáo phải là người nắm vững kiến thức cơ bản về “ từ nhiều nghĩa” và “ từ đồng âm”. 1. Từ nhiều nghĩa( Từ đa nghĩa).Một từ ( một hình thức ngữ âm) nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm( khái niệm về sự vật hiện tượng) trong thực tế khách quan.Từ nhiều nghĩa thể hiện quy luật vô cùng kì diệu trong ngôn ngữ. Sự tồn tại của từ nhiều nghĩa( từ đa nghĩa) góp phần giải quyết mâu thuẩn giữa cái vô hạn của những sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan cần được ngôn ngữ biểu thị với cái hữu hạn của những phương tiện ngôn ngữ. Từ đa nghĩa là những từ có tần số xuất hiện cao, được sử dụng nhiều trong cuốc sống.     Gắn liền với sự phân biệt các thành phần ý nghĩa trong nghĩa từ vựng của từ ( Thành nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái), có tác giả chủ trương phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa( đa nghĩa) biểu vật và hiện tượng nhiều nghĩa( đa nghĩa ) biểu niệm.  *  Hiện tượng nhiều nghĩa biểu vật:Ví dụ: Từ “ mũi” trong Tiếng Việt có các nghĩa biểu vật cơ bản sau:  1. Bộ phận của cơ quan hô hấp.    2. Phần nhọn của vũ khí:  mũi dao, mũi súng…  3. Phần trước của tàu thuyền:  mũi thuyền, mũi tàu…  4. Phần đất nhô ra ngoài biển:  mũi đất, mũi Cà mau…  5. Đơn vị quân đội: mũi quân bên trái.     Căn cứ chủ yếu để xác định tính nhiều nghĩa biểu vật là các phạm vi sự vật hiện tượng khác nhau được biểu thị. Ở ví dụ trên ta thấy, trong các nghĩa biểu vật của từ  “mũi”, nghĩa 1 ứng với phạm vi “ bộ phận cơ thể người, động vật”, nghĩa 2 ứng với “ vũ khí ”, nghĩa 3 ứng với “ bộ phận của tàu thuyền ”,   nghĩa 4 ứng với   “ đất đai”,…ở đây cũng cần hiểu rằng, việc tách các nghĩa biểu vật, việc xác định ranh giới giữa các nghĩa biểu vật của một từ cũng chỉ mang tính tương đối.   * Hiện tượng nhiều nghĩa( đa nghĩa) biểu niệm:     Một từ có khả năng diễn đạt nhiều khái niệm; ta nói rằng từ ấy có nhiều nghĩa biểu niệm. Ví dụ từ “ đứng” có các nghĩa biểu niệm cơ bản sau:1. Chỉ tư thế trạng thái thân hình thẳng góc với mặt phẳng trên hai chân.         Ví dụ: Kẻ đứng người ngồi.2. Chỉ hoạt động, tự tác động, làm cho mình dừng lại.         Ví dụ: Đạt đang đi bỗng đứng lại. 3. Chỉ đặc điểm thẳng gối không nghiêng lệch.        Ví dụ: Cây cột chôn rất đứng.      Giống như trường hợp nhiều nghĩa( đa nghĩa) biểu vật, việc xây dựng những căn cứ để xác định tính nhiều nghĩa( đa nghĩa) biểu niệm của từ cụ thể, việc tách các nghĩa biểu niệm khác nhau của từng từ cũng là tương đối.    Theo quan điểm lịch đại, người ta chia nghĩa khác nhau của từ nhiều nghĩa thành hai loại: Nghĩa gốc và nghĩa phát sinh( nghĩa chuyển, nghĩa nhánh).     Nghĩa gốc là nghĩa đầu tiên của từ, là khái niệm đầu tiên mà từ biểu thị. Ví dụ:      1. Từ “ đầu” có nghĩa gốc là “ bộ phận trên hết hoặc trước hết của thân thể người hoặc loài vật, trong chứa não”.     2.Từ “ xuân” chỉ mùa đầu của một năm,từ tháng giêng đến tháng ba.        Còn nghĩa phát sinh là nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.Ví dụ:  Từ “ đầu” có nghĩa phát sinh cơ bản sau:                                 – Chỉ bộ phận trên cùng của sự vật.                                 – Bộ phận ở vị trí trước hết.                                                                                          – Vị trí trên cùng trước hết.                                 – Vị trí danh dự điều khiển.                                – Trí tuệ , ý chí. Nhưng theo quan điểm đồng đại, người ta phân loại dựa vào những đặc trưng, tính chất  nghĩa của từ về các mặt: khả năng hoạt động tự do hay lệ thuộc, khả năng kết hợp cao hay thấp, phạm vi sử dụng rộng hay hẹp…Từ đó người ta phân các nghĩa khác nhau của từ nhiều nghĩa thành 3 loại: Nghĩa chính, nghĩa phụ và nghĩa tu từ.+ Nghĩa chính( nghĩa gốc): Là nghĩa cơ bản, làm nền tảng cho sự phát triển của từ, là nghĩa hoạt động tự do, có tính chất độc lập, không hoặc ít phụ thuộc vào văn cảnh, có khả năng kết hợp rộng nhất, là nghĩa được dùng nhiều nhất trong một thời đại hất định.- ( nghĩa đen)     Ví dụ:             “chân”: chỉ chi dưới của người, động vật.                           “ vàng”: kim loại quý bền vững.+ Nghĩa phụ ( nghĩa chuyển): Là loại nghĩa đã được cố định hoá, nên nó là loại nghĩa trong ngôn ngữ, trong hệ thống. Nghĩa phụ còn được gọi là nghĩa bóng. Ví dụ:  “ chân “ có các nghĩa phụ( nghĩa bóng) sau:                – Bộ phận dưới của đồ vật.                – Vị trí dưới cùng của sự vật.              “ vàng” có các  nghĩa bóng sau:               – Quý, đáng trân trọng: Lời vàng, tấm lòng vàng…               – Tình yêu…..+ Nghĩa tu từ: Là nghĩa tồn tại nhất thời trong một câu nói cụ thể nào đó, mang tính sáng tạo, tính cá nhân, được hình thành trên cơ sở nghĩa chính nghĩa phụ.  Ví dụ: Nghĩa “ chỉ cuộc sống mới, chế độ mới, chỉ CNXH  của từ “ xuân” trong câu thơ Tố Hữu:                                            “ Xuân ơi xuân, em mới đến dăm năm                                               Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội”Mức độ ổn định nghĩa của nghĩa tu từ trong từng trường hợp cũng có sự khác nhau.Ở phạm vi Tiểu học, cụ thể là học sinh lớp 5, các em chỉ hiểu từ nhiều nghĩa với hai loại nghĩa:  Nghĩa gốc và nghĩa chuyển.2. Từ đồng âm.     Từ đồng âm là những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác hẳn  nhau về nghĩa.( SGK Tiếng Việt 5)     Ví dụ:                                 “ Bà già đi chợ Cầu đông                                       Bói xem một quả lấy chồng lợi chăng                                              Thầy bói gieo quả nói rằng                                         Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”Chúng ta cũng dễ dàng nhận ra từ “ lợi” ở dòng thứ hai là tính từ, từ “ lợi” ở dòng thứ ba là danh từ. Hai từ “ lợi” này đồng âm với nhau.    Các loại từ đồng âm: + Từ đồng âm ngẫu nhiên: Nghĩa là hai hay nhiều từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau nhưng giữa chúng không hề có mối quan hệ nào chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau.     ví dụ:     “bay”(động từ): Chim bay                   “ bay”( danh từ): cái bay.Những từ đồng âm ngẫu nhiên chiếm đa số trong các từ đồng âm trong Tiếng Việt. Nó được coi là loại từ đồng âm điển hình nhất, tiêu biểu nhất.   + Từ đồng âm ít nhiều có căn cứ có cơ sở:Trước hết phải kể đến những từ  tách rời nghĩa của một số từ nhiều nghĩa ra. Một nghĩa nào đó của từ nhiều nghĩa, nếu như ta không xác lập được mối liên hệ giữa nó với các nghĩa khác ta coi đó là từ đồng âm.  Ví dụ:   Quà: món quà( ăn quà)              Quà: vật tặng người thân.Bên cạnh đó là những trường hợp “ đồng âm khác loại”- Nghĩa là một từ thuộc nhiều loại.  Ví dụ: – Cuốc( danh từ): cái cuốc.             – Cuốc( động từ) : cuốc đất.    Giá trị của từ đồng âm:Từ đồng âm trong Tiếng Việt có giá trị tu từ học rất lớn. Nó là cơ sở, là chỗ dựa cho nghệ thuật chơi chữ trong các tác phẩm văn chương.Như vậy ta có thể nhận thấy những điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là:Từ đồng âmTừ nhiều nghĩa+ Là 2 hoặc nhiều từ có cùng hình thức ngữ âm.Ví dụ: ( hòn) đá  và đá (bóng)+ Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau; không có bất kì mối liên hệ gì.Ví dụ: ( hòn) đá: chỉ chất rắn có trong tự nhiên, thường thành từng tảng, khối rất cứng.đá( bóng): chỉ hành động dùng chân hất mạnh vào vật nhằm đưa xa ra hoặc làm tổn thương.+ Không giải thích được bằng cơ chế chuyển nghĩa.+ Là một từ nhưng có nhiều nghĩa. Ví dụ: ( hòn) đá và (nước) đá+ Các nghĩa có liên quan với nhau. Ví dụ: ( hòn) đá: chỉ chất rắn có trong tự nhiên, thường thành từng tảng, khối rất cứng.( nước) đá: Chỉ nước đông cừng lại thành tảng, khối cứng. + Do cơ chế chuyể nghĩa tạo thành. IV. Phương pháp giúp học sinh xác định từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.Để giúp học sinh lớp 5 phân định đựơc từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì hơn ai hết giáo viên phải nắm thật chắc hệ thống kiến thức cơ bản về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.Trong mỗi tiết học, học sinh phải nắm vững  định nghĩa của từng loại từ. Từ định nghĩa của SGK lớp 5 ta có thể thấy: + Từ đồng âm là những từ có âm giống nhau nhưng về nghĩa hoàn toàn khác nhau.  Ví dụ: Ba( má) và ba( tuổi), cả hai từ “ ba” đều có cấu tạo về ngữ âm giống nhau hoàn toàn nhưng về nghĩa lại khác nhau: Từ “ba” thứ nhất là bố( cha, thầy…), từ “ ba” thứ hai có nghĩa là tiếp theo số hai trong dãy số tự nhiên.Còn từ nhiều nghĩa thì âm giống nhau hoàn toàn, còn nghĩa thì có mối liên hệ với nhau.Ví dụ: Mũi( thuyền) và mũi ( người), cả hai từ  “mũi” đều giống nhau hoàn toàn về mặt cấu tạo. Nghĩa của từ “ mũi” thứ nhất chỉ bộ phận phía trước của chiếc thuyền, còn “mũi” tứ hai là bộ phận  của con người có chức năng để ngửi. Có thể học sinh hiểu rằng hai từ này có nghĩa hoàn toàn khác nhau nhưng giáo viên cần nói rõ cho học sinh hiểu giữa hai từ này có mối quan hệ về nghĩa. Cả hai từ đều có một nét nghĩa chung là: cùng chỉ bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.Ngoài ra giáo viên cần giảng cho học sinh hiểu nghĩa của từng từ để không chỉ giúp cho học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa mà còn giúp học sinh phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển.Ví dụ:              1. Đường sông Lam ngọt quá.                        2. Đường dây điện này kiên cố thật.                        3. Ngoài đường, xe cộ qua lại tấp nập.Nếu chúng ta chỉ hỏi “ đường” là từ đồng âm hay nhiều nghĩa thì không ai có thể trả lời được. Mà để hiểu được nghĩa của từ cần đặt trong văn cảnh cụ thể. Trong trường hợp từ “ đường” ở ba câu trên giáo viên cần dẫn dắt gợi ý cho học sinh hiểu:                Từ “ đường” ở câu thứ nhất chỉ loại thực phẩm có vị ngọt thường dùng làm bánh kẹo.      Từ “ đường” ở câu thứ hai chỉ đường dây chuyển tải điện phục vụ cuộc sống.      Từ “ đường” ở câu thứ ba chỉ con đường đi lại.     Từ chỗ hiểu nghĩa của từng từ như thế học sinh phân biệt được: từ “đường” ở câu thứ nhất với từ “ đường” ở câu thứ hai hoặc câu thứ ba là từ đồng âm;  Từ “ đường” ở câu thứ hai và câu thứ ba là từ nhiều nghĩa ( vì có nét nghĩa chung là phương tiện dùng để lưu thông). Và cũng cần cho học sinh hiểu từ “ đường” ở câu thứ ba là từ ra đời trước. Sau này khi có điện mới xuất hiện đường dây điện nên từ “ đường” ở câu thứ ba có nghĩa gốc, còn lại là nghĩa chuyển.Khi dạy bài từ nhiều nghĩa cũng cần lưu ý khắc sâu cho học sinh hiểu:  một từ ( một hình thức ngữ âm- chữ viết) nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng biểu đạt nhiều khái niệm trong thực tế khách quan thì đó là từ nhiều nghĩa, các từ đó có nét nghĩa nào giống nhau. Khi dạy kiến thức mỗi bài cần cho học sinh tìm hiểu  và phân tích ví dụ một cách kĩ càng, từ đó hiểu định nghĩa của mỗi loại từ một cách thấu đáo.Như chúng ta đã biết, đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học rất nhanh nhớ mà cũng rất chóng quên nên khâu ôn luyện, nhắc lại kiến thức đã học là một vấn đề vô cùng cần thiết. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy các môn học khác nếu có cơ hội chúng ta cần lồng kiến thức đã học đó vào để giúp học sinh ôn lại cái đã học. Ngoài những bài tập mà SGK đã có sẵn giáo viên cũng phải xây dựng thêm một hệ thống bài tập từ dễ đến khó và phong phú làm sao học sinh phân biệt được chính xác từ đồng âm và từ nhiều nghĩa một cách dễ dàng.IV. Một số dạng bài tập về “từ đồng âm”.Bài 1. Tìm các từ đồng âm và phân biệt nghĩa của chúng:                                     a.   –  Cái nhẫn bằng bạc.                                          – Đồng bạc trắng hoa xoè                                          – Cờ bạc là bác thằng bần.                                          – Ông Ba tóc đã bạc.                                          – Đừng xanh như lá bạc như vôi.                                          – Cái quạt máy này phải thay bạc.                                       b. – Cây đàn ghi ta.                                           – Vừa đàn vừa hát.                                            – Lập đàn để tế lễ.                                            –  Bước lên diễn đàn.                                                                                                                           – Đàn chim tránh rét trở về.                                             – Đàn thóc ra phơi.                                         c. – Đậu tương.                                             – Đất lành chim đậu.                                             – Thi đậu.                                         d. –  Bò kéo xe.                                              – Hai bò gạo.                                              – Cua bò lổm ngổm.                                          đ. – Cái kim sợi chỉ.                                               – Chiếu chỉ.                                               – Chỉ đường.                                               – Một chỉ vàng.                                           g. –  Chèo đò sang sông.                                               – Đoàn chèo biểu diễn.                                           h. – Nhà văn.               &nb

author

Top khủng long Thủ Thuật

Công nghệ

Top khủng long Thủ Thuật giúp cuộc sống dễ dàng hơn